loading
INDECO Tặng quà cho người lao động nhân dịp Tết Trung thu năm 2025

INDECO Tặng quà cho người lao động nhân dịp Tết Trung thu năm 2025

19 TH 09

Hòa trong không khí ấm áp đoàn viên của Tết Trung Thu gần kề, ngày 16/9/2025, Ban lãnh đạo Công ty CP Phát triển hạ tầng KCN Tây Ninh (INDECO) đã tổ chức trao tặng quà Trung thu đầy ý nghĩa tới toàn thể người lao động đang làm việc tại công ty. Đây là hoạt động thường niên thể hiện sự quan tâm, chăm lo thiết thực của Ban lãnh đạo công ty đối với đời sống tinh thần của người lao động – những người đã và đang cống hiến không ngừng nghỉ cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Mỗi phần quà tuy nhỏ, nhưng chứa đựng trong đó là tình cảm, sự trân trọng và ghi nhận của công ty dành cho tập thể người lao động. Phát biểu tại buổi trao quà, Ông Tạ Quốc Dũng – Tổng Giám Đốc công ty chia sẻ: “Người lao động là tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp. Thông qua hoạt động này, tôi mong muốn mang lại niềm vui nho nhỏ cho anh chị em nhân dịp Trung thu, đồng thời tiếp thêm động lực để mọi người yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài cùng công ty.” Không khí buổi lễ trao quà diễn ra trong không khí vui tươi, đầm ấm. Những ánh mắt rạng rỡ và nụ cười của người lao động khi nhận quà là minh chứng rõ ràng cho sự gắn kết bền chặt giữa Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ, công nhân viên. Chương trình tặng quà Tết Trung thu là một trong nhiều hoạt động chăm lo đời sống người lao động mà INDECO đã và đang duy trì thường xuyên. Qua đó, góp phần xây dựng môi trường làm việc nhân văn, đoàn kết và phát triển bền vững.

Xem chi tiết
Thông Tư 03/2025/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 118/2025/NĐ-CP về cơ chế một cửa liên thông

Thông Tư 03/2025/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 118/2025/NĐ-CP về cơ chế một cửa liên thông

19 TH 09

Thông tư này hướng dẫn thi hành một số nội dung về triển khai thiết lập và hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp; các biểu mẫu trong giải quyết thủ tục hành chính; mã số hồ sơ và mã ngành, lĩnh vực thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh... nguồn LuatVietnam

Xem chi tiết
Quyết định 61/QĐ-TLĐ 2025 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam điều chỉnh giảm mức đóng đoàn phí công đoàn

Quyết định 61/QĐ-TLĐ 2025 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam điều chỉnh giảm mức đóng đoàn phí công đoàn

08 TH 08

Quyết định 61/QĐ-TLĐ 2025 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam điều chỉnh giảm mức đóng đoàn phí công đoàn Giảm mức đóng đoàn phí công đoàn: Doanh nghiệp ngoài nhà nước, đơn vị ngoài công lập, tổ chức nước ngoài, văn phòng điều hành, lao động VN công tác nước ngoài đóng 0,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, tối đa bằng 10% mức lương cơ sở...nguồn LuatVietnam

Xem chi tiết
Công văn 10380/BTC-KTĐP 2025 của Bộ Tài chính về việc trả lời kiến nghị phát sinh trong việc thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp

Công văn 10380/BTC-KTĐP 2025 của Bộ Tài chính về việc trả lời kiến nghị phát sinh trong việc thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp

25 TH 07

Công văn 10380/BTC-KTĐP 2025 của Bộ Tài chính về việc trả lời kiến nghị phát sinh trong việc thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp: Doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cập nhật thông tin về địa chỉ do thay đổi địa giới hành chính trên Giấy chứng nhận khi có nhu cầu hoặc thực hiện đồng thời khi đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung khác trong đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. nguồn LuatVietnam

Xem chi tiết
Công văn 6057/BXD-GĐ 2025 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn kiểm tra công tác nghiệm thu phòng cháy và chữa cháy

Công văn 6057/BXD-GĐ 2025 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn kiểm tra công tác nghiệm thu phòng cháy và chữa cháy

07 TH 07

Công văn 6057/BXD-GĐ 2025 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn kiểm tra công tác nghiệm thu phòng cháy và chữa cháy. Đối tượng phải kiểm tra là công trình xây dựng thuộc đối tượng phải kiểm tra công tác nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chuyên môn về xây dựng là công trình đồng thời thuộc diện thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy theo danh mục tại Phụ lục III Nghị định 105/2025/NĐ-CP và thuộc đối tượng phải kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định 06/2021/NĐ-CP. nguồn LuatVietnam

Xem chi tiết
Công văn 4379/C06-P2 2025 của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về việc đăng ký mẫu con dấu của doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc

Công văn 4379/C06-P2 2025 của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về việc đăng ký mẫu con dấu của doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc

07 TH 07

Công văn 4379/C06-P2 2025 của Cục Cảnh sát quản lý hành chính về việc đăng ký mẫu con dấu của doanh nghiệp và các đơn vị trực thuộc. Hướng dẫn về việc đăng ký lại mẫu con dấu của các doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp (hoạt động theo các Luật: Công chứng, luật sư, giám định tư pháp, kinh doanh bảo hiểm, chứng khoán) đã được đăng ký mẫu con dấu, cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đây (do thay đổi địa giới hành chính cấp tỉnh, cấp xã, các văn bản pháp lý về hoạt động của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện còn giá trị sử dụng). nguồn LuatVietnam

Xem chi tiết
Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng

04 TH 07

Ngày 01/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về người nộp thuế tại khoản 1, 4 và khoản 5 Điều 4 và người nộp thuế trong trường hợp nhà cung cấp nước ngoài cung cấp dịch vụ cho người mua là tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 4 Điều 4, đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 7, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng tại khoản 2 Điều 8, thuế suất tại khoản 1, 2 Điều 9, phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực tiếp trên doanh thu quy định tại Điều 10, điều kiện áp dụng thuế suất 0% tại Điều 14 và hoàn thuế giá trị gia tăng tại Điều 15 của Luật Thuế giá trị gia tăng. Đặc biệt, theo Điều 26 Nghị định 181 quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt Theo đó, cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong đó: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định số 52/2024/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán. Nghị định 181/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025. nguồn LuatVietnam

Xem chi tiết
Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 204/2025/QH15 ngày 17 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội

Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 204/2025/QH15 ngày 17 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội

04 TH 07

Ngày 30/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 174/2025/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 204/2025/QH15 ngày 17 tháng 6 năm 2025 của Quốc hội. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ như sau: - Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP. - Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP...  nguồn LuatVietnam

Xem chi tiết
TOÀN VĂN: Nghị quyết số 1682/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các ĐVHC cấp xã của tỉnh Tây Ninh năm 2025

TOÀN VĂN: Nghị quyết số 1682/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các ĐVHC cấp xã của tỉnh Tây Ninh năm 2025

30 TH 06

(Chinhphu.vn) - Toàn văn Nghị quyết số 1682/NQ-UBTVQH15 của UBTVQH về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tây Ninh năm 2025. NGHỊ QUYẾT Về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tây Ninh năm 2025 ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15; Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15; Căn cứ Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12 tháng 2 năm 2025 của Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh; Căn cứ Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 ngày 14 tháng 4 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025; Xét đề nghị của Chính phủ tại Tờ trình số 349/TTr-CP và Đề án số 350/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025, Báo cáo thẩm tra số 440/BC-UBPLTP15 ngày 03 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban Pháp luật và Tư pháp, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tây Ninh Trên cơ sở Đề án số 350/ĐA-CP ngày 09 tháng 05 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tây Ninh (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Tây Ninh như sau: 1. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hưng Hà, Hưng Điền B và Hưng Điền thành xã mới có tên gọi là xã Hưng Điền. 2. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thạnh Hưng (huyện Tân Hưng), Vĩnh Châu B và Hưng Thạnh thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Thạnh. 3. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tân Hưng, xã Vĩnh Thạnh và xã Vĩnh Lợi thành xã mới có tên gọi là xã Tân Hưng. 4. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vĩnh Đại, Vĩnh Bửu và Vĩnh Châu A thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Châu. 5. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tuyên Bình, xã Tuyên Bình Tây và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Vĩnh Bình, Vĩnh Thuận, Thái Bình Trung thành xã mới có tên gọi là xã Tuyên Bình. 6. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Vĩnh Hưng, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số các xã Vĩnh Trị, Thái Trị, Khánh Hưng, Thái Bình Trung và phần còn lại của các xã Vĩnh Thuận, Vĩnh Bình sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 5 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Hưng. 7. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hưng Điền A, phần còn lại của xã Thái Bình Trung sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này và phần còn lại của các xã Vĩnh Trị, Thái Trị, Khánh Hưng sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 6 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Khánh Hưng. 8. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thạnh Hưng (thị xã Kiến Tường), xã Tuyên Thạnh và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bắc Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Tuyên Thạnh. 9. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thạnh Trị, Bình Tân, Bình Hòa Tây và Bình Hiệp thành xã mới có tên gọi là xã Bình Hiệp. 10. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình Thạnh (huyện Mộc Hóa), Bình Hòa Đông và Bình Hòa Trung thành xã mới có tên gọi là xã Bình Hòa. 11. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Thành và xã Tân Lập (huyện Mộc Hóa), thị trấn Bình Phong Thạnh thành xã mới có tên gọi là xã Mộc Hóa. 12. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hậu Thạnh Đông, xã Hậu Thạnh Tây và phần còn lại của xã Bắc Hòa sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 8 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Hậu Thạnh. 13. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Lập (huyện Tân Thạnh), Nhơn Hòa và Nhơn Hòa Lập thành xã mới có tên gọi là xã Nhơn Hòa Lập. 14. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Thành (huyện Tân Thạnh), Tân Ninh và Nhơn Ninh thành xã mới có tên gọi là xã Nhơn Ninh. 15. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Bình và xã Tân Hòa (huyện Tân Thạnh), xã Kiến Bình, thị trấn Tân Thạnh thành xã mới có tên gọi là xã Tân Thạnh. 16. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Hiệp (huyện Thạnh Hóa), Thuận Bình và Bình Hòa Hưng thành xã mới có tên gọi là xã Bình Thành. 17. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thuận Nghĩa Hòa, Thạnh Phú và Thạnh Phước thành xã mới có tên gọi là xã Thạnh Phước. 18. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Thạnh Hóa, xã Thủy Tây và xã Thạnh An thành xã mới có tên gọi là xã Thạnh Hóa. 19. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Đông (huyện Thạnh Hóa), Thủy Đông và Tân Tây thành xã mới có tên gọi là xã Tân Tây. 20. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Thủ Thừa, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bình Thạnh và xã Tân Thành (huyện Thủ Thừa), xã Nhị Thành thành xã mới có tên gọi là xã Thủ Thừa. 21. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Mỹ Phú và xã Mỹ An thành xã mới có tên gọi là xã Mỹ An. 22. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Bình An, Mỹ Lạc, Mỹ Thạnh và phần còn lại của xã Tân Thành (huyện Thủ Thừa) sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 20 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Mỹ Thạnh. 23. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Long Thuận (huyện Thủ Thừa), Long Thạnh và Tân Long thành xã mới có tên gọi là xã Tân Long. 24. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mỹ Thạnh Bắc, Mỹ Quý Đông và Mỹ Quý Tây thành xã mới có tên gọi là xã Mỹ Quý. 25. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đông Thành và các xã Mỹ Thạnh Tây, Mỹ Thạnh Đông, Mỹ Bình thành xã mới có tên gọi là xã Đông Thành. 26. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của của các xã Bình Hòa Bắc, Bình Hòa Nam và Bình Thành thành xã mới có tên gọi là xã Đức Huệ. 27. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Lộc Giang, An Ninh Đông và An Ninh Tây thành xã mới có tên gọi là xã An Ninh. 28. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Phú (huyện Đức Hòa), xã Hiệp Hòa và thị trấn Hiệp Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Hiệp Hòa. 29. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Hậu Nghĩa, xã Đức Lập Thượng và xã Tân Mỹ thành xã mới có tên gọi là xã Hậu Nghĩa. 30. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hòa Khánh Tây, Hòa Khánh Nam và Hòa Khánh Đông thành xã mới có tên gọi là xã Hòa Khánh. 31. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đức Lập Hạ, xã Mỹ Hạnh Bắc và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đức Hòa Thượng thành xã mới có tên gọi là xã Đức Lập. 32. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đức Hòa Đông, xã Mỹ Hạnh Nam và phần còn lại của xã Đức Hòa Thượng sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 31 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Mỹ Hạnh. 33. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Đức Hòa, xã Hựu Thạnh và xã Đức Hòa Hạ thành xã mới có tên gọi là xã Đức Hòa. 34. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thạnh Hòa, Lương Bình và Thạnh Lợi thành xã mới có tên gọi là xã Thạnh Lợi. 35. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thạnh Đức (huyện Bến Lức), Nhựt Chánh và Bình Đức thành xã mới có tên gọi là xã Bình Đức. 36. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Bửu và xã Lương Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Lương Hòa. 37. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã An Thạnh (huyện Bến Lức), xã Thanh Phú và thị trấn Bến Lức thành xã mới có tên gọi là xã Bến Lức. 38. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Long Hiệp, Phước Lợi và Mỹ Yên thành xã mới có tên gọi là xã Mỹ Yên. 39. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Long Định, Phước Vân và Long Cang thành xã mới có tên gọi là xã Long Cang. 40. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Long Trạch, Long Khê và Long Hòa thành xã mới có tên gọi là xã Rạch Kiến. 41. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Trạch, Long Sơn và Mỹ Lệ thành xã mới có tên gọi là xã Mỹ Lệ. 42. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phước Đông (huyện Cần Đước) và xã Tân Lân thành xã mới có tên gọi là xã Tân Lân. 43. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cần Đước và các xã Phước Tuy, Tân Ân, Tân Chánh thành xã mới có tên gọi là xã Cần Đước. 44. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Long Hựu Đông và xã Long Hựu Tây thành xã mới có tên gọi là xã Long Hựu. 45. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Long Thượng, Phước Hậu và Phước Lý thành xã mới có tên gọi là xã Phước Lý. 46. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Phước Lâm, Thuận Thành và Mỹ Lộc thành xã mới có tên gọi là xã Mỹ Lộc. 47. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Cần Giuộc, xã Phước Lại và xã Long Hậu thành xã mới có tên gọi là xã Cần Giuộc. 48. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Long An, Long Phụng và Phước Vĩnh Tây thành xã mới có tên gọi là xã Phước Vĩnh Tây. 49. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Đông Thạnh, Phước Vĩnh Đông và Tân Tập thành xã mới có tên gọi là xã Tân Tập. 50. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Phước Tây, Nhựt Ninh và Đức Tân thành xã mới có tên gọi là xã Vàm Cỏ. 51. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tân Trụ và các xã Bình Trinh Đông, Bình Lãng, Bình Tịnh thành xã mới có tên gọi là xã Tân Trụ. 52. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Tân Bình (huyện Tân Trụ), Quê Mỹ Thạnh, Lạc Tấn và phần còn lại của xã Nhị Thành sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 20 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Nhựt Tảo. 53. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Thanh Phú Long, Thanh Vĩnh Đông và Thuận Mỹ thành xã mới có tên gọi là xã Thuận Mỹ. 54. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Dương Xuân Hội, Long Trì và An Lục Long thành xã mới có tên gọi là xã An Lục Long. 55. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tầm Vu và các xã Hiệp Thạnh (huyện Châu Thành), Phú Ngãi Trị, Phước Tân Hưng thành xã mới có tên gọi là xã Tầm Vu. 56. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hòa Phú, Bình Quới và Vĩnh Công thành xã mới có tên gọi là xã Vĩnh Công. 57. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phước Bình và xã Phước Chỉ thành xã mới có tên gọi là xã Phước Chỉ. 58. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Đôn Thuận và xã Hưng Thuận thành xã mới có tên gọi là xã Hưng Thuận. 59. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thạnh Đức (huyện Gò Dầu) và xã Cẩm Giang thành xã mới có tên gọi là xã Thạnh Đức. 60. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Hiệp Thạnh (huyện Gò Dầu), Phước Trạch và Phước Thạnh thành xã mới có tên gọi là xã Phước Thạnh. 61. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bàu Đồn và xã Truông Mít thành xã mới có tên gọi là xã Truông Mít. 62. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Bến Củi, xã Lộc Ninh và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phước Minh thành xã mới có tên gọi là xã Lộc Ninh. 63. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phước Ninh, xã Cầu Khởi và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Chà Là thành xã mới có tên gọi là xã Cầu Khởi. 64. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Dương Minh Châu, một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phan, xã Suối Đá và phần còn lại của xã Phước Minh sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 62 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Dương Minh Châu. 65. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Đông (huyện Tân Châu) và xã Tân Hà thành xã mới có tên gọi là xã Tân Đông. 66. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Tân Châu, xã Thạnh Đông và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Phú (huyện Tân Châu), xã Suối Dây thành xã mới có tên gọi là xã Tân Châu. 67. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Hưng và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Mỏ Công, Trà Vong, Tân Phong và phần còn lại của xã Tân Phú (huyện Tân Châu) sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 66 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Tân Phú. 68. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Hiệp (huyện Tân Châu) và xã Tân Hội thành xã mới có tên gọi là xã Tân Hội. 69. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Thành (huyện Tân Châu) và phần còn lại của xã Suối Dây sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 66 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Tân Thành. 70. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Hòa (huyện Tân Châu) và xã Suối Ngô thành xã mới có tên gọi là xã Tân Hòa. 71. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Lập (huyện Tân Biên) và xã Thạnh Bắc thành xã mới có tên gọi là xã Tân Lập. 72. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Tân Bình (huyện Tân Biên), xã Thạnh Tây và thị trấn Tân Biên thành xã mới có tên gọi là xã Tân Biên. 73. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thạnh Bình và phần còn lại của xã Tân Phong sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 67 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Thạnh Bình. 74. Sắp xếp phần còn lại của xã Mỏ Công và xã Trà Vong sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 67 Điều này thành xã mới có tên gọi là xã Trà Vong. 75. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Hòa Hiệp và xã Phước Vinh thành xã mới có tên gọi là xã Phước Vinh. 76. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Biên Giới, Hòa Thạnh và Hòa Hội thành xã mới có tên gọi là xã Hòa Hội. 77. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thành Long và xã Ninh Điền thành xã mới có tên gọi là xã Ninh Điền. 78. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Châu Thành, xã Đồng Khởi, xã An Bình và một phần diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Thái Bình thành xã mới có tên gọi là xã Châu Thành. 79. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã An Cơ, Trí Bình và Hảo Đước thành xã mới có tên gọi là xã Hảo Đước. 80. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Long Vĩnh, Long Phước và Long Chữ thành xã mới có tên gọi là xã Long Chữ. 81. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Long Thuận (huyện Bến Cầu), Long Giang và Long Khánh thành xã mới có tên gọi là xã Long Thuận. 82. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của thị trấn Bến Cầu và các xã An Thạnh (huyện Bến Cầu), Tiên Thuận, Lợi Thuận thành xã mới có tên gọi là xã Bến Cầu. 83. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 1, Phường 2 và Phường 3 (thị xã Kiến Tường) thành phường mới có tên gọi là phường Kiến Tường. 84. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 1 và Phường 3 (thành phố Tân An), Phường 4, Phường 5, Phường 6, xã Hướng Thọ Phú, phần còn lại của xã Bình Thạnh (huyện Thủ Thừa) sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 20 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Long An. 85. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 7 và các xã Bình Tâm, Nhơn Thạnh Trung, An Vĩnh Ngãi thành phường mới có tên gọi là phường Tân An. 86. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Tân Khánh, phường Khánh Hậu và xã Lợi Bình Nhơn thành phường mới có tên gọi là phường Khánh Hậu. 87. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 1, Phường 2 và Phường 3 (thành phố Tây Ninh), Phường IV, phường Hiệp Ninh, phần còn lại của xã Thái Bình sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 78 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Tân Ninh. 88. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Ninh Sơn, các xã Tân Bình (thành phố Tây Ninh), Bình Minh, Thạnh Tân và phần còn lại của xã Suối Đá, xã Phan sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 64 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Bình Minh. 89. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Ninh Thạnh, xã Bàu Năng và phần còn lại của xã Chà Là sau khi sắp xếp theo quy định tại khoản 63 Điều này thành phường mới có tên gọi là phường Ninh Thạnh. 90. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Long Thành Bắc, phường Long Hoa và các xã Trường Hòa, Trường Tây, Trường Đông thành phường mới có tên gọi là phường Long Hoa. 91. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số phường Long Thành Trung và xã Long Thành Nam thành phường mới có tên gọi là phường Hòa Thành. 92. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Hiệp Tân và xã Thanh Điền thành phường mới có tên gọi là phường Thanh Điền. 93. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường An Hòa và phường Trảng Bàng thành phường mới có tên gọi là phường Trảng Bàng. 94. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Lộc Hưng và phường An Tịnh thành phường mới có tên gọi là phường An Tịnh. 95. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của phường Gia Bình, thị trấn Gò Dầu và xã Thanh Phước thành phường mới có tên gọi là phường Gò Dầu. 96. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của xã Phước Đông (huyện Gò Dầu) và phường Gia Lộc thành phường mới có tên gọi là phường Gia Lộc. 97. Sau khi sắp xếp, tỉnh Tây Ninh có 96 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 82 xã và 14 phường. Điều 2. Hiệu lực thi hành 1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày được thông qua. 2. Các cơ quan theo thẩm quyền khẩn trương thực hiện các công tác chuẩn bị cần thiết, bảo đảm để chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 7 năm 2025. 3. Chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã trước sắp xếp tiếp tục hoạt động cho đến khi chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp chính thức hoạt động. Điều 3. Tổ chức thực hiện 1. Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh, chính quyền địa phương các đơn vị hành chính liên quan đến việc thực hiện sắp xếp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị quyết này; sắp xếp, ổn định bộ máy các cơ quan, tổ chức ở địa phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh trên địa bàn. 2. Giao Chính phủ, căn cứ vào Nghị quyết này và Đề án số 350/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ, tổ chức việc xác định chính xác diện tích tự nhiên của các đơn vị hành chính cấp xã và công bố công khai trước ngày 30 tháng 9 năm 2025; đồng thời, khẩn trương triển khai công tác đo đạc, xác định phạm vi ranh giới của các đơn vị hành chính trên thực địa để lập hồ sơ về địa giới đơn vị hành chính theo quy định. 3. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội tỉnh Tây Ninh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.   Nghị quyết này được Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2025. Nguồn: https://xaydungchinhsach.chinhphu.vn/toan-van-nghi-quyet-so-1682-nq-ubtvqh15-sap-xep-cac-dvhc-cap-xa-cua-tinh-tay-ninh-nam-2025-119250616210257367.htm

Xem chi tiết
INDECO HỖ TRỢ TẬP TỔNG KẾT NĂM HỌC 2024-2025 CHO CÁC ĐIỂM TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG AN TỊNH

INDECO HỖ TRỢ TẬP TỔNG KẾT NĂM HỌC 2024-2025 CHO CÁC ĐIỂM TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN PHƯỜNG AN TỊNH

21 TH 05

Nhằm thể hiện sự quan tâm chăm lo, hỗ trợ cho các em học sinh tại các điểm trường trên địa bàn phường An Tịnh chuẩn bị cho lễ tổng kết năm học 2024-2025. Đồng thời, củng cố, nâng cao chất lượng và khẳng định vai trò của các cấp, các ngành trong công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu niên nhi đồng. Với tấm lòng tương thân tương ái, thương những học sinh đang nỗ lực vươn lên trong cuộc sống và học tập. Bằng tình yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn Phường An Tịnh có thêm nghị lực, mạnh mẽ tiếp bước trên con đường tương lai phía trước. Ngày 19 tháng 05 năm 2025 Công ty CP phát triển hạ tầng KCN Tây Ninh (INDECO) đã hỗ trợ 3.000 quyển tập với tổng trị giá 21.060.000 đồng cho các điểm trường trên địa bàn Phường An Tịnh chuẩn bị cho kỳ tổng kết năm học 2024-2025. Khi là cầu nối hỗ trợ tập cho các điểm trường INDECO tự hào vì đã đóng góp một phần nhỏ bé vào sự nghiệp trồng người, ươm mầm cho những thế hệ tương lai. Hy vọng rằng, với những gì đã trao đi, các em học sinh sẽ có thêm điều kiện học tập tốt hơn, vững bước trên con đường chinh phục tri thức và góp phần xây dựng một Việt Nam giàu mạnh, tươi đẹp hơn. Niềm vui và động lực này sẽ luôn thôi thúc INDECO tiếp tục hành trình ý nghĩa này, lan tỏa những giá trị tốt đẹp đến cộng đồng.

Xem chi tiết

KHÁCH HÀNG - ĐỐI TÁC